Hiện nay, để có thể được vay tiền các ngân hàng hoặc công ty tài chính bạn cần có tài sản đảm bảo. Vậy tài sản đảm bảo có nghĩa là gì, những tài sản nào có thể được dùng để đảm bảo? Những quy định về tài sản đảm bảo của ngân hàng sẽ được tìm hiểu chi tiết trong bài viết sau để có câu trả lời chính xác nhất.
Giải đáp thắc mắc tài sản đảm bảo là gì trong quy định về tài sản đảm bảo của ngân hàng?
Tài sản đảm bảo là mà bên đảm bảo dùng để đảm bảo nghĩa vụ dân sự đối với bên được đảm bảo được tồn tại dưới 3 hình thức mà khách hàng có thể sử dụng dùng để vay thế chấp là vật hiện hữu, giấy tờ có giá trị và quyền tài sản:
- Tài sản đảm bảo là quyền lợi từ tài sản như quyền tài sản phát sinh từ quyền của tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền góp vốn kinh doanh, quyền khai thác các dạng tài nguyên, quyền đòi nợ, quyền được nhận bảo hiểm, lợi tức và các quyền phát sinh từ tài sản cầm cố, các quyền tài sản khác.
- Tài sản đảm bảo là 1 trong số các loại giấy tờ có giá như: Trái phiếu, cổ phiếu, thương phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ khác trị giá được bằng tiền.
- Tài sản đảm bảo là những vật như là phương tiện giao thông, máy móc thiết bị, kim khí đá quý, nguyên nhiên vật liệu hay hàng hóa.
Quy định về tài sản đảm bảo của ngân hàng có thể thế chấp
Theo các quy định tại Thông tư số 07/2003/TT-NHNN ngày 19/5/2003 của ngân hàng Nhà nước ban hành có hướng dẫn một số điều kiện về bảo đảm tiền vay, cũng như tài sản dùng để vay vốn thế chấp tại các tổ chức tín dụng, các tổ chức ngân hàng bao gồm:
- Nhà ở, các dạng công trình xây dựng gắn liền với đất, bao gồm các tài sản gắn liền với nhà ở, công trình xây dựng và các tài sản gắn liền với đất khác nếu có.
- Giá trị quyền sử dụng đất mà pháp luật có quy định rõ.
- Tàu biển theo quy định tại Bộ luật Hàng hải Việt Nam, máy bay sẽ theo quy định của luật Hàng không dân dụng Việt Nam trong các trường hợp cần gấp phải thế chấp.
- Tài sản hình thành trong tương lai gần xa như: Bất động sản hình thành sau thời điểm ký các giao dịch thế chấp và sẽ thuộc về quyền sở hữu của khách hàng như: Lợi tức tài sản, tài sản hình thành từ vốn vay, các công trình xây dựng, các bất động sản khác mà bên thế chấp có quyền nhận.
- Ngoài ra còn có một số tài sản có giá trị trung bình khác tương đương như: Ô tô, xe máy, sổ tiết kiệm, sổ lương…
Có thể nói rằng, Thông tư trên đã giải đáp hoàn toàn chính xác các loại tài sản dùng làm tài sản đảm bảo để các ngân hàng và tổ chức tín dụng làm căn cứ để cho vay.
Bên cạnh những thông tin trên về tài sản đảm bảo, bạn có thể tìm hiểu thêm để rõ về vay thế chấp để có những kiến thức tổng quát nhất giúp cho việc vay thế chấp trở nên dễ dàng hơn.
Tỷ lệ cho vay trên các tài sản được đảm bảo
Theo nguyên tắc phòng ngừa rủi ro từ phía ngân hàng, tỷ lệ cho vay trả góp sẽ có trên tài sản đảm bảo từ 60 – 70% giá trị của tài sản đảm bảo. Đối với các tài sản bằng bất động sản, tỷ lệ này có thể lên tới con số 75%. Tuy nhiên, đối với các tình trạng đẩy mạnh hoạt động cho vay như vậy, nhiều ngân hàng và tổ chức tín dụng thậm chí nâng tỷ lệ này lên tới con số 90 – 95%.
Kết luận
Trên đây là thông tin chi tiết về quy định về tài sản đảm bảo của ngân hàng hy vọng sẽ mang tới cho khách hàng những kiến thức bổ ích khi có nhu cầu vay thế chấp để giải quyết các khó khăn về tài chính đấy nhé.