Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn cách xem biến động số dư tài khoản ngân hàng của bạn. Và tìm hiểu những quy định về hạch toán tiền lãi ngân hàng dễ hiểu nhất cho doanh nghiệp.
6 quy định về hạch toán tiền lãi ngân hàng
Tài khoản 112 là gì?
- Tài khoản này thường dùng để phản ánh số tiền hiện có và tình hình biến động tăng hoặc giảm các khoản tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp. Một số các quy định khi hạch toán lãi tiền gửi ngân hàng mà doanh nghiệp cần phải biết.
- Căn cứ để xác định hạch toán trên Tài khoản 112 “Tiền gửi Ngân hàng” là giấy báo Có, báo Nợ hoặc bản sao kê khác của Ngân hàng đó đi kèm theo những chứng từ gốc (Uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, tấm séc chuyển khoản, séc bảo chi,. . .)
- Khi đã nhận được chứng từ của Ngân hàng đó gửi đến, kế toán cần thiết kiểm tra và đối chiếu với chứng từ gốc đi kèm theo. Nếu có sự chênh lệch khác nhau giữa số liệu trên sổ kế toán của đơn vị, số liệu ở chứng từ gốc so với các số liệu trên chứng từ của ngân hàng thì đơn vị phải thông báo để cùng đối chiếu và xác minh lại để xử lý sao cho kịp thời. Đến mỗi cuối tháng, khi chưa xác định được nguyên nhân của sự chênh lệch thì kế toán sẽ phải ghi sổ theo số liệu của ngân hàng đó được ghi trên giấy báo Nợ, báo Có hoặc bản sao kê. Số liệu chênh lệch (nếu có) ghi vào bên Nợ TK 138 “Phải thu khác” (1388) (Nếu dòng số liệu của kế toán lớn hơn số liệu của Ngân hàng) hoặc ghi vào bên Có TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” (3388) (Nếu số liệu này của kế toán nhỏ hơn so với số liệu của Ngân hàng). Sang tháng sau cần phải tiếp tục kiểm tra, đối chiếu, xác định rõ nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ.
- Ở các dòng đơn vị có các tổ chức, bộ phận phụ thuộc không tổ chức kế toán riêng, có thể mở một tài khoản để chuyên thu, chuyên chi hoặc mở tài khoản khác để thanh toán, giúp dễ thuận tiện cho việc giao dịch và thanh toán. Kế toán cần mở sổ chi tiết theo từng loại tiền gửi đã gửi (Đồng Việt Nam, ngoại tệ các loại).
- Phải tổ chức hạch toán thật kỹ, chi tiết về các số tiền đã được gửi theo từng tài khoản ở Ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra và đối chiếu.
- Trường hợp gửi tiền vào ngân hàng đó bằng dòng ngoại tệ cần quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch có trên thực tế hoặc tỷ giá giao dịch tại bình quân ở thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh diễn ra. Trường hợp mua ngoại tệ gửi vào ngân hàng sẽ được phản ánh theo tỷ giá mua thực tế phải chi trả.
Trường hợp rút tiền gửi tại Ngân hàng bằng dòng ngoại tệ cần được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá đang phản ánh trên tổng sổ kế toán tài khoản 1122 theo một trong các phương pháp như là: Bình quân gia quyền; Nhập trước, xuất trước; Nhập sau, xuất trước; Giá trị thực tế đích danh.
- Trong quá trình giai đoạn sản xuất, kinh doanh (Kể cả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh vừa có hoạt động đầu tư vào lĩnh vực xây dựng cơ bản) nếu có thêm một vài phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái thì các khoản chênh lệch này được hạch toán vào khoản bên Có TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” (Lãi tỷ giá) hoặc vào khoản thuộc bên Nợ TK 635 “Chi phí tài chính” (Lỗ tỷ giá).
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình giai đoạn đầu tư xây dưng cơ bản (giai đoạn trước hoạt động) nếu có thêm các phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái thì những khoản chênh lệch tỷ giá có liên quan đến tiền gửi ngoại tệ này sẽ được hạch toán vào TK 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” (4132).
Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng hiện đang có 3 tài khoản cấp 2
- Tài khoản 1121 – Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào và rút ra hiện đang gửi tại ngân hàng bằng dòng Đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1122 – Ngoại tệ: Phản ánh số tiền đã được gửi vào. rút ra hiện đang gửi tại Ngân hàng đó bằng dòng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra Đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1123 – Các dòng vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng, bạc, kim khí quý hay đá quý đã được gửi vào và rút ra hiện đang gửi tại Ngân hàng.
Kết luận
Trên đây là một số quy định về hạch toán tiền lãi ngân hàng mà bạn cần biết, hy vọng sẽ có những thông tin giúp ích được cho bạn.